Cụm danh từ (Noun Phrases)

cum-danh-tu-noun-phrases
Nội dung

Cụm động từ được xem như một điểm ngữ pháp tiếng Anh trọng tâm trong các sách giáo khoa, giáo trình hay chương trình giảng dạy. Các giáo viên tận tâm sẽ truyền đạt tất cả về động từ cơ bản, nguyên thể, bị động, hoàn thành, tiếp diễn, khiếm khuyết. Thế nhưng, còn cụm danh từ (Noun Phrases) thì sao?

Cụm danh từ (Noun Phrases) là một phần không thể thiếu trong mỗi câu (ngay cả khi nó bị ẩn như trong câu “Stop!”). Trong ngữ pháp tiếng Anh, nó còn có thể được ghép với nhiều loại từ như danh từ (noun), tính từ (adjective), trạng từ (adverb). Vậy nên độ dài của cụm danh từ là vô hạn. Hãy cùng nhau phân tích rõ hơn nhé.

Cụm danh từ là gì?

Cum-Danh-Tu-Noun-Phrases


Cụm danh từ trong ngữ pháp tiếng Anh được hiểu như đại từ hay bất kỳ nhóm từ nào có thể thay thế được bằng đại từ.
Ví dụ:

Q: Do you like cars?
A: Yes, I like them.
Q: Do you like the cars over there?
A: Yes, they are nice.
Q: Do you like the car I bought last week?
A: Yes, I like it. (“it”thay thế cho “the car”, không phải “car”)

Như ví dụ này, “they”, “cars”, và “the car”, đều là cụm danh từ, còn “car” chỉ là một danh từ.

Cấu trúc của cụm danh từ

Như đã đề cập ở trên, độ dài của cụm danh từ là vô hạn. Thế nhưng cũng không hợp lí lắm khi mà bạn dùng quá nhiều thứ để ghép thành cụm danh từ.
Cụm danh từ gồm 3 phần: Bổ ngữ đứng trước + Danh từ chính + Bổ ngữ đứng sau
Trong đó :

  • Bổ ngữ đứng trước: mạo từ a/an/the, trạng từ, tính từ, danh từ phụ
  • Bổ ngữ đứng sau: cụm giới từ, mệnh đề quan hệ.

Ví dụ:  “The very tall education consultant with the roving eye”
Cấu trúc của câu này có 3 phần

  • Bổ ngữ đứng trước
    • The = mạo từ
    • Very = trạng từ (tăng mức độ)
    • Tall = tính từ
    • Education = danh từ phụ
  • Danh từ chính: Consultant
  • Bổ ngữ đứng sau: With the roving eye (cụm giới từ)

Lưu ý:

Cum-Danh-Tu-Noun-Phrases
People, children, education and learning concept – happy girl with book and notebook looking to window at home


Tất nhiên, mọi phần hình thành nên cụm danh từ đều có thể thay đổi. Sau đây là bản tóm tắt về những thứ cơ bản:

  • Mệnh đề quan hệ (Relative Clauses) có thể thay đổi vị trí với cụm giới từ.
    Ví dụ: “The man with the hat” = “The man who is wearing the hat”
  • Tính từ và danh từ phụ của bổ ngữ đứng trước có thể bao gồm rất nhiều từ. Quy tắc cho tính từ là hãy sắp xếp nó theo trật tự Opinion (quan điểm), Size (kích cỡ), Age (độ tuổi), Shape (hình dạng),  Color (màu sắc), Origin (nguồn gốc), Material (chất liệu), Purpose (mục đích). Quy tắc cho danh từ thì dễ hơn, từ nào chỉ mang chức năng bổ nghĩa thì đứng trước.
    Ví dụ:
    • The big brown wooden box (cái hộp gỗ lớn màu nâu),
    • the world cup football competition (trận thi đấu bóng đá world cup)
  • Những từ chỉ số lượng hay số thứ tự (one, two, first, second,…) sẽ được đặt sau mạo từ.
    Ví dụ: Do you remember the first time I bumped into you in the park?

Để xác định được cụm danh từ trong một câu, hãy thử xem có thể thay thế nó bằng đại từ nào và đại từ nào có thể thay thế cho một cụm danh từ.

Q:Do you like cars?
A: Yes, I like them.
Q: Do you like the cars over there?
A: Yes, they are nice.
Q: Do you like the car I bought last week?
A: Yes, I like it. (“it”thay thế cho “the car”, không phải “car”)

Bất kì phần nào trong cụm danh từ cũng có thể được loại bỏ ( ngoại trừ mạo từ “The” vì “consultant” không phải là một cụm danh từ). Vậy nên ta có thể lược bỏ very để câu ngắn gọn hơn.
Ví dụ:
The very tall education consultant with the roving eye’
=> ‘The tall education consultant with the roving eye’

Cụm danh từ là một điểm ngữ pháp tiếng Anh có thể vừa trông như khá là đơn giản, nhưng cũng sẽ trở nên phức tạp không kém nếu như không tìm hiểu trước. Hy vọng sau bài học hôm nay, các bạn học ngữ pháp tiếng Anh có thể nắm vững được chủ điểm này và đạt được thành công trên con đường học tập.