Cụm giới từ (Prepositional Phrases) là một điểm ngữ pháp tiếng Anh thường xuyên có mặt trong các dạng câu. Tuy quen thuộc thế nhưng không phải ai cũng nắm vững được cách sử dụng cũng như cấu trúc của một cụm giới từ. Hãy cùng lướt xuống dưới để xem bài học về cụm giới từ hôm nay nhé!
Định nghĩa cụm giới từ
Cụm giới từ là một nhóm từ bao gồm có giới từ (Prepositions) là thành tố đứng trước và theo sau đó là tân ngữ (danh từ, danh động từ, cụm danh từ, đại từ hay thậm chí là một mệnh đề danh từ) và thành tố bổ nghĩa cho tân ngữ đó.
Cấu trúc cụm giới từ
Giới từ với danh từ
Danh từ đi sau giới từ có thể là danh từ đếm được và không đếm được.
A singer with passion
A town near London
Giới từ với danh động từ (V-ing)
Danh động từ vừa có tính chất của 1 động từ (có thể có tân ngữ theo sau), vừa có tính chất của 1 danh từ (đứng ở vị trí của danh từ)
He acts without thinking.
Giới từ với đại từ
Đại từ cũng là một trong những danh từ (danh từ chỉ người)
It’s a present from her.
Giới từ với cụm danh từ
Cụm danh từ gồm có danh từ chính và các thành phần bổ ngữ đứng trưóc hoặc sau.
She stole it from the man across the street
He beat Lee without overly trying.
Giới từ với mệnh đề danh từ
Mệnh đề danh từ có chức năng như một danh từ đó là: làm chủ ngữ, làm tân ngữ, làm bổ ngữ và làm tân ngữ cho giới từ trong câu.
It’s obvious from what he said.
Chức năng của cụm giới từ
Bổ nghĩa cho danh từ đứng trước giới từ.
Cụm giới từ này đóng vai trò như một tính từ, bổ nghĩa cho danh từ đứng trước nó.
Do you mean that boy in the corner?
I know the policeman with the radio.
Please buy the scarf with dots.
Bổ nghĩa cho động từ đứng trước giới từ
Cụm giới từ ở vị trí này đóng vai trò như một trạng ngữ, bổ nghĩa cho động từ chính trong câu.
I live near the stadium.
She speaks with notable enthusiasm.
Đóng vai trò trạng ngữ (thời gian, nơi chốn,…) trong câu
Bổ sung thêm thông tin nền (thời gian, nơi chốn, vị trí,…) cho câu
Before the war, Chris played football for Barnstoneworth United.
Dawn is tired from the hike.
Một số lưu ý về cụm giới từ
Đừng nhầm lẫn danh từ chính với tân ngữ trong cụm giới từ.
A box of knives were found at the scene. (Sai ) (Danh từ chính trong câu này là a box)
A combination of factors were the cause of the crash. (Sai) (Danh từ chính trong câu này là a combination)
Chia động từ với tân ngữ trong cụm giới từ khi đứng trước nó là “most of”, “some of,” “half of,” “majority of”, “99 percent of”, “some of”, “none of”,…
Ví dụ:
Most of the cake has been eaten.
Most of the cakes have been eaten.
Some of the worst mistakes of my life have been haircuts. (Xác định tân ngữ chính dựa vào giới từ of sau chữ some)
Sau khi được phân tích, có vẻ như cụm giới từ cũng không còn quá khó khăn như các bạn học ngữ pháp tiếng Anh vẫn nghĩ, đúng không nhỉ? Hy vọng sau bài viết này, các bạn có thể đạt được kết quả cao trong học tập và thi cử.